a) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trước khi hết thời hạn tạm tuyển 20 ngày làm việc, công dân được tạm tuyển phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng văn bản;
Bước 2: Cán bộ được giao hướng dẫn nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công dân tạm tuyển và báo cáo với Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng người tạm tuyển;
Bước 3: Tập thể cấp ủy, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công dân tạm tuyển tiến hành họp để nhận xét, đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được tạm tuyển. Căn cứ kết quả cuộc họp, đơn vị trực tiếp sử dụng có văn bản đánh giá “đạt yêu cầu” hay “không đạt yêu cầu” (có ghi biên bản cuộc họp) báo cáo Lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương (qua Cơ quan Tổ chức cán bộ) để xem xét, quyết định;
Bước 4: Cơ quan Tổ chức cán bộ thẩm định báo cáo của đơn vị, trên cơ sở đó tổng hợp, xin ý kiến tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi trình đồng chí Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định tuyển chọn;
Bước 5: Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ra quyết định tuyển chính thức vào Công an nhân dân.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Báo cáo của người tạm tuyển về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tạm tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của cán bộ được giao hướng dẫn công dân tạm tuyển;
- Báo cáo đề nghị tuyển chính thức của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công dân tạm tuyển (kèm theo Nghị quyết họp của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị).
d) Thời hạn giải quyết: Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công dân tạm tuyển.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
e) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Công an đơn vị, địa phương
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định tuyển chính thức vào Công an nhân dân.
h) Phí, lệ phí (nếu có): Không quy định.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không quy định.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 được Quốc hội Khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2018;
- Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
- Thông tư số 41/2018/TT-BCA ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 116/2021/TT-BCA, ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức cán bộ của lực lượng Công an nhân dân;
- Thông tư số 21/2023/TT-BCA ngày 22/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân;
- Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân;
- Quyết định 693/1999/QĐ-BCA(H11) ngày 05/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành quy định tiêu chuẩn sức khỏe để khám tuyển sinh, tuyển chọn người vào lực lượng Công an nhân dân.